Đường (glucose) là nguồn năng lượng chính của cơ thể, đồng thời cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quan trọng và cần thiết cho hệ thần kinh và tổ chức não bộ.
Chỉ số đường huyết viết tắt là GI (glycemic index) được định nghĩa là giá trị chỉ nồng độ glucose có trong máu thường được đo bằng đơn vị là mmol/L hoặc mg/dl. Nồng độ glucose trong máu liên tục thay đổi từng ngày thậm chí từng phút. Trong máu luôn có một lượng đường nhất định, nếu lượng đường này thường xuyên cao sẽ dẫn tới bệnh tiểu đường.
Trong máu luôn có một lượng đường nhất định, nếu lượng đường này thường xuyên cao sẽ dẫn tới bệnh đái tháo đường
Chỉ số đường huyết được phân thành 4 loại: đường huyết ngẫu nhiên, đường huyết lúc đói, đường huyết sau ăn và HbA1C.
Chỉ số đường huyết có ý nghĩa giúp xác định nồng độ glucose trong máu của người tại thời điểm khảo sát là bao nhiêu. Từ đó, chúng ta có thể xác định được người bệnh đang ở mức bình thường, tiền đái tháo đường hay đang bị đái tháo đường.
Chỉ số đường huyết an toàn đối với người bình thường như sau:
Đường huyết ngẫu nhiên: <140 mg/dL (7,8 mmol/l)
Đường huyết lúc đói: <100 mg/dL (< 5,6 mmol/l)
Sau bữa ăn: < 140mg/dl (7,8 mmol/l)
HbA1C: < 5,7 %
Cụ thể:
Chỉ số đường huyết lúc đói được đo lần đầu vào buổi sáng, lúc bạn chưa ăn hay uống bất kỳ loại thực phẩm nào. Chỉ số đường huyết lúc đói ở khoảng giữa 70 mg/dL (3.9 mmol/L) và 92 mg/dL (5.0 mmol/L) là bình thường.
Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia y tế thấy rằng những người có lượng đường huyết lúc đói trong khoảng trên không có nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường trong vòng 10 năm tới hoặc lâu hơn.
Chỉ số đường huyết sau ăn của người bình thường khỏe mạnh là dưới 120mg/dL (6.6 mmol/L), đo trong vòng 1 – 2 giờ sau ăn.
Lượng đường huyết trước đi ngủ của người bình thường sẽ dao động từ 110-150mg/dl (tương đương 6,0-8,3mmol/l).
HbA1c dưới 48 mmol/mol (6,5%) là bình thường. HbA1C thường được sử dụng để chẩn đoán bệnh đái tháo đường.
Lượng đường trong máu dưới 70 mg/dL (3.9 mmol/L) thì được coi là hạ đường huyết. Đây là tình trạng nguy hiểm và cần được cấp cứu kịp thời. Sự tụt giảm đường huyết này vẫn có thể tiếp tục diễn ra và khiến cho người bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, tổn thương não.
Tuy nhiên, nếu lượng đường huyết cao sẽ dẫn đến làm giảm khả năng tiết insulin của các tế bào tuyến tụy. Để cung ứng đủ nhu cầu của cơ thể, tuyến tụy phải làm việc ngày một nhiều hơn cho đến khi bị quá tải và hư hỏng. Bên cạnh đó, nó còn làm cho mạch máu bị xơ cứng hay còn gọi là tình trạng xơ vữa động mạch. Hầu hết các bộ phận trên cơ thể đều có khả năng bị tổn thương do chỉ số đường huyết cao.
Để duy trì mức độ đường huyết ổn định, khỏe mạnh, hãy áp dụng chế độ ăn uống khoa học, tập thể dục và duy trì một lối sống khỏe mạnh để duy trì mức đường huyết lành mạnh hơn. Bạn có thể tham khảo một số cách sau để giúp đường huyết ổn định hơn:
Bổ sung thực phẩm màu xanh và đỏ tươi: Các loại thực phẩm có chứa anthocyanins có trong các thực phẩm màu xanh và đỏ tươi như: nho, dâu và quả mọng giúp kiểm soát lượng đường huyết tốt hơn;
Theo dõi đường huyết thường xuyên và đều đặn;
Uống đều đặn thuốc hạ đường huyết hay insulin: Cần uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh những tác dụng phụ không mong muốn; tuân thủ theo đơn thuốc, lộ trình điều trị của bác sĩ, không được tự ý thay đổi liều lượng thuốc hay thêm thuốc mới mà không có sự đồng ý của bác sĩ;
Thực hiện chế độ ăn hợp lý, cân đối các thành phần: Thành phần dinh dưỡng hàng ngày được khuyến nghị là glucid 50- 60%, protid 15- 20%, lipid 20 – 30% tổng số calo trong ngày. Đặc biệt không được bỏ qua bữa sáng do ăn sáng giúp ổn định lượng đường huyết suốt cả ngày. Kết hợp lành mạnh protein, tinh bột và chất béo cộng với các loại trái cây hoặc các loại hạt sẽ giúp bạn duy trì một lượng đường huyết ổn định;
Tập thể dục: Bạn nên tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 phút mỗi ngày, 5 ngày/tuần, lưu ý kiểm tra đường huyết, huyết áp, tình trạng tim mạch trước khi tập. Việc đổ mồ hôi trong khi tập thể dục giúp bạn ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Khi duy trì một chế độ tập luyện phù hợp lâu dài, các tế bào sẽ trở nên nhạy cảm hơn với insulin;
Uống sữa: Các sản phẩm từ sữa góp phần làm giảm đáng kể nguy cơ kháng insulin, vì các protein và enzyme trong sữa đã làm chậm sự chuyển hóa lượng đường trong thức ăn thành lượng đường trong máu. Uống sữa mỗi ngày có thể giảm được nguy cơ kháng insulin lên tới 20%.
Để biết chính xác mức đường huyết của mình là cao, thấp hay bình thường, bạn nên đi khám bác sĩ. Sau quá trình xét nghiệm, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận về chỉ số đường huyết của bạn và có những tư vấn hợp lý để đưa mức đường huyết về ổn định.
Nguồn tham khảo: vinmec.com
Tiểu đường phát triển các biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ hoặc bệnh thận. Triệu chứng chính là nhanh khát và đói, sụt cân, mệt mỏi, đi tiểu nhiều, vết thương chậm lành.
Tuy không kém phần nguy hiểm hơn huyết áp cao, nhưng những người bị huyết áp thấp thường hay rất chủ quan xem nhẹ sức khỏe của mình từ đó dẫn đến tình trạng bệnh nặng hơn, điều trị khó hơn và đặc biệt nguy hiểm với tình trạng tụt huyết áp bất ngờ mà không được sơ cứu kịp thời. Hiện nay, chưa có nghiên cứu chính xác cho loại thuốc nào có thể chữa dứt điểm huyết áp thấp, tốt hơn hết, người bệnh nên tự trang bị cho mình các kiến thức phòng ngừa, điều trị từ lối sống, sinh hoạt để cải thiện sức khỏe cho chính bản thân mình. Dưới đây là một số kiến thức về chữa và điều trị cho người bệnh huyết áp thấp.
Tiểu đường (hay còn gọi là đái tháo đường) là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng đường máu, do hậu quả của việc mất hoàn toàn Insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của Insulin.
Huyết áp là một trong những thông số cơ bản phản ánh tình trạng sức khỏe. Ngày nay, với sự phổ biến các dụng cụ điện tử giúp đo huyết áp tại nhà, mọi người đều có thể tự theo dõi huyết áp cho chính mình và người thân. Tuy nhiên, diễn biến huyết áp trong ngày như thế nào, đo huyết áp vào thời gian nào là chính xác nhất,... là những vấn đề không phải ai cũng hiểu rõ.
Chỉ với 1 lần đo huyết áp mà kết quả cao thì chưa thể khẳng định là bạn bị tăng huyết áp. Huyết áp dễ bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống, vận động, căng thẳng thần kinh nên cần được kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ.
Những căn bệnh có thể dẫn tới huyết áp thấp là các bệnh lý về tim mạch (nhồi máu cơ tim, suy tim), những bệnh lý nội tiết (cường giáp, nhược giáp, bệnh của tuyến thượng thận...) hay quá trình mang thai
Theo Tổ chức y tế thế giới, lượng đường sử dụng hàng ngày không nên quá 10% lượng năng lượng (calo) hàng ngày, hoặc tốt hơn - không quá 5%. Riêng trẻ em không nên tiêu thụ quá 6 muỗng cà phê đường mỗi ngày. Đối với trẻ dưới 2 tuổi, khẩu phần dinh dưỡng của bé không nên bổ sung thêm đường, vì điều này có thể gây nguy hại cho sức khỏe của trẻ.
Cao huyết áp là căn bệnh khá phổ biến và nhiều người mắc phải hiện nay, nếu kéo dài mà không được chữa trị có thể khiến người bệnh tổn thương tim và đột quỵ. Vì thế điều trị cao huyết áp đúng cách sẽ giúp kiểm soát tình hình và ngăn ngừa tối đa nguy cơ biến chứng.
Đường huyết là một thuật ngữ chỉ lượng đường trong máu. Thông thường đường là nguồn năng lượng chính của cơ thể, đồng thời cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quan trong và cần thiết cho hệ thần kinh và tổ chức não bộ. Trong máu luôn có một lượng đường nhất định, nếu lượng đường này tăng hay giảm xuống quá nhiều so với mức độ bình thường thì đây là một dấu hiệu không bình thường của cơ thể.