Huyết áp là áp lực của máu trong lòng động mạch khi tim thực hiện chức năng bơm máu cung cấp cho các mô cơ quan. Thông qua thiết bị đo huyết áp, có thể dễ dàng biết được mức độ áp lực của dòng máu trong cơ thể con người. Khi nói về huyết áp, y khoa thường dùng một số thuật ngữ phổ biến sau:
Huyết áp tâm thu: Đây là áp lực trong lòng động mạch khi tim bơm máu ra ngoài. Chỉ số tối đa này xuất hiện đầu tiên hoặc nằm ở bên trên phần kết quả của thiết bị đo.
Huyết áp tâm trương: Đây là áp lực lúc nghỉ của động mạch giữa các lần bơm máu. Chỉ số tối thiểu này ở vị trí thứ 2 hoặc số nằm bên dưới phần kết quả của thiết bị đo.
Đơn vị mmHg: Đây là đơn vị đo huyết áp, viết tắt của từ milimet thủy ngân.
Tăng huyết áp là khi chỉ số huyết áp tâm thu biểu hiện ở mức ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg. Có hai loại tăng huyết áp chính là:
Tăng huyết áp nguyên phát: Còn gọi là tăng huyết áp vô căn, xảy ra phổ biến ở người trưởng thành và không rõ nguyên nhân, chỉ âm thầm phát triển theo thời gian.
Tăng huyết áp thứ phát: Cao huyết áp do nguyên nhân từ tim mạch, bệnh lý hoặc lối sống. Dù chỉ chiếm khoảng 10% các trường hợp, tăng huyết áp thứ phát diễn tiến nhanh và nghiêm trọng hơn.
Ngưỡng chẩn đoán bệnh huyết áp cao có thể dao động nhẹ tùy theo từng cách đo huyết áp khác nhau. Tuy nhiên, dựa vào trị số huyết áp có được sau khi đo huyết ap đúng quy trình được thực hiện bởi cán bộ y tế, phân độ huyết áp được chia thành các cấp như sau:
Huyết áp tối ưu: Huyết áp tâm thu < 120 mmHg và huyết áp tâm trương < 80 mmHg.
Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu 120 – 129 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 80 – 84 mmHg.
Tiền tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu 130 - 139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85 – 89 mmHg.
Tăng huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu 140 – 150 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99 mmHg.
Tăng huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu 160 – 179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 110 – 109 mmHg.
Tăng huyết áp độ 3: Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg.
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg và huyết áp tối thiểu < 90 mmHg.
Trong trường hợp huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng chung phân độ như trên thì ưu tiên chọn mức cao hơn để xếp loại. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc cũng được phân cấp độ căn cứ theo mức dao động của huyết áp tâm thu.
Ngoài kiểm tra chỉ số huyết áp tại cơ sở y tế hoặc phòng khám, người bệnh cũng có thể theo dõi tình trạng sức khỏe của bản thân thông qua máy đo huyết áp tự động 24 giờ hay tự đo huyết áp tại nhà. Cần lưu ý là nên nghỉ ngơi hoặc ngồi yên trước khi đo 5 phút để có được kết quả chính xác nhất. Cũng có thể đo 2 lần để chắc chắn hơn nếu thấy trị số huyết áp chênh lệch nhiều so với thường ngày.
Đối với trẻ em, chỉ số huyết áp sẽ rất khác so với người trưởng thành. Do đó, phụ huynh có thể tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa nếu nghi ngờ bé có những biểu hiện rối loạn huyết áp.
Bác sĩ thường không chỉ định điều trị tăng huyết áp bằng thuốc ở tình trạng huyết áp bình thường cao (129/84 mmHg) hoặc chạm ngưỡng tiền tăng huyết áp. Thay vào đó, bệnh nhân cần thay đổi lối sống lành mạnh hơn để giúp giảm các trị số này, cũng như những nguy cơ dẫn đến bệnh huyết áp cao.
Huyết áp trong khoảng lớn hơn hoặc bằng 180/110 mmHg là cực cao (tăng huyết áp độ 3), cần phải được can thiệp y tế khẩn cấp. Nếu có xuất hiện thêm bất kỳ triệu chứng nguy hiểm nào, như đau tức ngực, đau đầu, thở gấp hoặc choáng váng thì bệnh nhân nên đến cấp cứu ngay để được bác sĩ kiểm soát kịp thời, tránh biến chứng nghiêm trọng.
Bệnh huyết áp cao thường diễn tiến rất lặng lẽ với những triệu chứng mơ hồ hoặc không có biểu hiện gì cụ thể. Chính vì vậy, nhóm đối tượng dễ bị tăng huyết áp, chẳng hạn như người trung niên và cao tuổi, lao động nhiều hay thói quen sinh hoạt thiếu khoa học, nên chủ động theo dõi huyết áp của bản thân thường xuyên và đều đặn. Nếu không kịp thời phát hiện tình trạng huyết áp cao để nghỉ ngơi hoặc uống thuốc hạ máu, bệnh có nhiều nguy cơ dẫn đến tai biến nguy hiểm, nhất là đột quỵ.
Nguồn tham khảo: https://www.vinmec.com
Đường là tên gọi chung của những hợp chất hóa học thuộc nhóm phân tử cacbohydrat, đóng vai trò chuyển hóa và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên nếu hấp thụ quá nhiều đường sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe như: béo phì, tiểu đường, tim mạch, suy giảm hệ thống miễn dịch...
Huyết áp là một thông số cơ bản nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe của con người. Cũng như tăng huyết áp, tụt huyết áp cũng làm cơ thể mệt mỏi, khó chịu và thậm chí gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Hiểu biết về vấn đề này sẽ giúp huyết áp luôn được giữ ổn định, bảo vệ sức khỏe cho chính mình và người thân.
Huyết áp là một trong những thông số cơ bản phản ánh tình trạng sức khỏe. Ngày nay, với sự phổ biến các dụng cụ điện tử giúp đo huyết áp tại nhà, mọi người đều có thể tự theo dõi huyết áp cho chính mình và người thân. Tuy nhiên, diễn biến huyết áp trong ngày như thế nào, đo huyết áp vào thời gian nào là chính xác nhất,... là những vấn đề không phải ai cũng hiểu rõ.
Tiểu đường được xem như “kẻ giết người thầm lặng” bởi nó gắn liền với nhiều biến chứng nguy hiểm ở các cơ quan như não, thần kinh, thận, mắt … Hãy thật sự cảnh giác nếu người bệnh hoặc thấy người thân bị bệnh có những dấu hiệu nguy hiểm như sau:
Theo Tổ chức y tế thế giới, lượng đường sử dụng hàng ngày không nên quá 10% lượng năng lượng (calo) hàng ngày, hoặc tốt hơn - không quá 5%. Riêng trẻ em không nên tiêu thụ quá 6 muỗng cà phê đường mỗi ngày. Đối với trẻ dưới 2 tuổi, khẩu phần dinh dưỡng của bé không nên bổ sung thêm đường, vì điều này có thể gây nguy hại cho sức khỏe của trẻ.
Chỉ với 1 lần đo huyết áp mà kết quả cao thì chưa thể khẳng định là bạn bị tăng huyết áp. Huyết áp dễ bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống, vận động, căng thẳng thần kinh nên cần được kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ.
Tiểu đường (hay còn gọi là đái tháo đường) là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng đường máu, do hậu quả của việc mất hoàn toàn Insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của Insulin.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Hoàng Đăng Mịch - Trưởng khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Đái tháo đường còn gọi là bệnh tiểu đường, là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận...Nhận biết sớm dấu hiệu của bệnh để có phương án điều trị kịp thời là việc cần thiết.
“Nên biết chỉ số huyết áp như tuổi của mình”. Đó là lời khuyên từ các chuyên gia sức khỏe trước tình trạng số ca bệnh tăng huyết áp tim mạch đang tăng lên với tốc độ nhanh chóng.