Chúng ta đều biết, đường là gia vị rất quen thuộc. Hằng ngày, đường được cung cấp cho cơ thể không chỉ đến từ đường tinh chế. Bánh kẹo ngọt, đồ ăn nhanh hằng ngày là “thủ phạm” chứa rất nhiều đường. Đường cũng được tìm thấy trong trái cây, quả mọng và mật ong, cũng như các nguồn thực phẩm chính có chứa tinh bột như: Ngũ cốc, bánh mì, khoai tây,..
Đường Glucose là một trong những thành phần chính mà tinh bột chuyển hóa trong quá trình tiêu hóa. Lượng glucose này đủ cho não và toàn bộ cơ thể.
Việc phân biệt đường được bổ sung và đường tự nhiên có trong các loại thực phẩm, đặc biệt là trong rau củ quả, trái cây là vô cùng cần thiết. Các loại đường tự nhiên tốt cho sức khỏe. Hơn nữa, thực phẩm chứa đường tự nhiên như hoa quả, rau xanh cũng chứa nhiều nước, chất xơ, vitamin và khoáng chất cao, hàm lượng đường thấp,... rất có lợi cho sức khỏe. Ngược lại, nhiều món bánh kẹo ngọt, socola hay nước giải khát,.. chứa nhiều đường lại thường là món yêu thích của trẻ nhỏ.
Ăn nhiều đường làm tăng nguy cơ béo phì ở trẻ
Bổ sung nhiều hơn lượng đường cho phép một ngày là một nguyên nhân khiến tình trạng trẻ em bị béo phì, thừa cân và sâu răng đang ngày càng gia tăng. Không chỉ có vậy, điều này còn có thể để lại nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sau này.
Các nhà khoa học đã chứng minh, lượng lớn đường sẽ kích thích sự phát triển của các tế bào ung thư. Khẩu phần ăn thừa đường là nguyên nhân làm tăng nguy cơ béo phì, tiểu đường và bệnh tim, có hại cho sức khỏe.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho rằng việc tiêu thụ đường nhiều có liên quan đến hội chứng béo phì và nguy cơ xuất hiện nhiều căn bệnh không lây truyền khác. Theo thống kê, hội chứng này khiến ít nhất 2,8 triệu người trưởng thành tử vong mỗi năm, chưa kể một tỉ lệ lớn mắc các bệnh như tiểu đường, tim mạch, ung thư. Ngoài ra, hiện có hơn 40 triệu trẻ em dưới năm tuổi bị thừa cân. Ăn nhiều đường gây sâu răng và chi phí điều trị sâu răng cũng khá tốn kém, chiếm 10% ngân sách chi cho ngành y tế tại các nước công nghiệp.
Theo WHO, lượng đường sử dụng hằng ngày không nên quá 10% lượng năng lượng (calo) hàng ngày, hoặc tốt hơn - không quá 5%.
Thực tế thì rất khó để đánh giá chính xác lượng đường ta đưa vào cơ thể mỗi ngày, đặc biệt là trong các loại thực phẩm tự nhiên. Tuy nhiên, ta vẫn có thể ước tính xấp xỉ. Trong nhiều sản phẩm, nếu đường được chỉ định ghi ở gần đầu nhãn sản phẩm, thì khả năng cao là sản phẩm này nhiều đường. Ngay cả khi đường được ghi ở dưới, thì chưa chắc lượng đường đã là ít. Cũng cần lưu ý rằng, đường bao gồm đường thông thường, đường dextrose, glucose, fructose và nhiều chất khác.
Tùy vào độ tuổi của bé mà bố mẹ có thể chọn ra lượng đường cần thiết trong chế độ dinh dưỡng của con.
Dưới đây là bảng lượng đường cho phép mỗi ngày theo độ tuổi
Bảng lượng đường cho phép mỗi ngày theo độ tuổi
Nghiên cứu cho thấy trẻ em không nên tiêu thụ quá 6 muỗng cà phê đường mỗi ngày. Lượng đường này tương đương với một thanh sô-cô-la nhỏ và ít hơn một lon nước ngọt. Ngoài ra, đối với trẻ dưới 2 tuổi, khẩu phần dinh dưỡng của bé không nên bổ sung thêm đường, vì điều này có thể gây nguy hại cho sức khỏe của trẻ.
Bố mẹ hoàn toàn có thể kiểm soát được lượng đường bổ sung cho bé. Trẻ em sử dụng thực phẩm chứa nhiều đường có xu hướng ăn ít thực phẩm tốt cho sức khỏe hơn như trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm sữa ít chất béo tốt cho tim mạch.
Hạn chế cho trẻ ăn đường tinh chế và nước giải khát
Để hạn chế lượng đường trong khẩu phần ăn của cả bé và gia đình, trong nấu ăn, thay vì cho đường để gia tăng vị ngon, hấp dẫn, các bà nội trợ có thể mẹ có thể cho quế, đậu khấu, hạnh nhân, vani, gừng hoặc chanh,...
Các món nước giải khát như trà, nước cũng không nên cho thêm nhiều đường, đây cũng là cách để tạo khẩu vị cũng như thói quen ăn uống ít đường tốt cho sức khỏe của trẻ.
Ngoài ra, lưu ý hạn chế một số thực phẩm nhiều đường sau:
Nước giải khát: Đa phần mỗi lon, mỗi chai nước giải khát đều có lượng đường vượt quá mức lượng đường mỗi ngày. Uống nhiều nước giải khát, đặc biệt nước có gas sẽ tạo thành thói quen xấu cho trẻ, nếu uống kèm trong lúc ăn còn có thể làm trẻ ngang bụng, chán ăn các món khác.
Kẹo và đồ ngọt, bánh nướng, bánh ngọt: Các món yêu thích của con trẻ này chứa nhiều đường và carbonhydrate, không tốt cho cơ thể.
Nguồn tham khảo:
Hạ huyết áp thường gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Tham khảo những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn có cách xử lý nhanh khi bản thân hay người thân bị hạ huyết áp.
Huyết áp là một thông số cơ bản nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe của con người. Cũng như tăng huyết áp, tụt huyết áp cũng làm cơ thể mệt mỏi, khó chịu và thậm chí gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Hiểu biết về vấn đề này sẽ giúp huyết áp luôn được giữ ổn định, bảo vệ sức khỏe cho chính mình và người thân.
Tiểu đường phát triển các biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ hoặc bệnh thận. Triệu chứng chính là nhanh khát và đói, sụt cân, mệt mỏi, đi tiểu nhiều, vết thương chậm lành.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Hoàng Đăng Mịch - Trưởng khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Đái tháo đường còn gọi là bệnh tiểu đường, là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận...Nhận biết sớm dấu hiệu của bệnh để có phương án điều trị kịp thời là việc cần thiết.
“Nên biết chỉ số huyết áp như tuổi của mình”. Đó là lời khuyên từ các chuyên gia sức khỏe trước tình trạng số ca bệnh tăng huyết áp tim mạch đang tăng lên với tốc độ nhanh chóng.
Tăng huyết áp là một bệnh lý khá phổ biến và có xu hướng ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Đối tượng chủ yếu mắc bệnh huyết áp cao là người trung niên và cao tuổi. Dựa vào trị số huyết áp đo được có thể chia tăng huyết áp thành nhiều cấp độ.
Ở Việt Nam, hiện có khoảng 4,8 triệu người mắc tiểu đường, đặc biệt ngày càng có xu hướng gia tăng ở người trẻ. Việc kiểm tra chỉ số đường huyết thường xuyên đóng vai trò vô cùng quan trọng để phòng và điều trị bệnh tiểu đường. Vậy chỉ số đường huyết bình thường là bao nhiêu?
Có 2 vấn đề sức khỏe đang gây nhức nhối với cộng đồng đó là huyết áp cao và huyết áp thấp. Người ta nhắc nhiều đến các chỉ số “huyết áp” kèm theo thông điệp theo dõi chỉ số huyết áp như theo dõi chính chỉ số sức khỏe của bạn và gia đình. Vậy huyết áp là gì? Thế nào được coi là huyết áp cao và huyết áp thấp? Mời bạn đọc cùng tham khảo một số thông tin bổ ích về huyết áp qua bài viết dưới đây.
Trên lâm sàng, biểu hiện của huyết áp thấp không rầm rộ như tăng huyết áp và đôi khi có thể bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não. Do vậy để chẩn đoán chính xác huyết áp thấp cần phải thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như siêu âm tim, điện tâm đồ, xét nghiệm máu...